Định Nghĩa chất thải nguy hại
Thuật ngữ chất thải nguy hại lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70. Sau một thời giannghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng nhưquan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau vềchất thải nguy hại trong luật và các văn bản dưới luật về môi trường.
Philiphin: chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, họat tính,có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người, và động vật.
Canada: chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khảnăng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường. Và những chất này yêucầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để lọai bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó.
Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (12/1985): ngoài chất thải phóng xạ vàchất thải y tế, chất thải nguy hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn-semisolid, và cácbình chứa khí) mà do họat tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gâynguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởichính bản thân chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất thải khác.
Mỹ: [được đề cập trong luật RCRA (the Resource Conservation and Recovery Act-1976)] chất thải (dạng rắn, dạng lỏng, bán rắn-semisolid, và các bình khí) có thể được coi làchất thải nguy hại khi
Nằm trong danh mục chất thải chất thải nguy hại do EPA đưa ra (gồm 4 danhsách)Có một trong 4 đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm cháy-nổ, ăn mòn,phản ứng và độc tínhĐược chủ thải (hay nhà sản xuất) công bố là chất thải nguy hại
Bên cạnh đó, chất thải nguy hại còn gồm các chất gây độc tính đối với con người ở liềulượng nhỏ. Đối với các chất chưa có các chứng minh của nghiên cứu dịch tễ trên conngười, các thí nghiệm trên động vật cũng có thể được dùng để ước đoán tác dụng độc tínhcủa chúng lên con người.
Tại Việt Nam, đứng trước các nguy cơ bùng nổ chất thải nguy hại là hệ quả của việc phát triển công nghiệp, ngày 16 tháng 7 năm 1999, Thủ Tướng Chính Phủ ký quyết định ban hành Quy Chế Quản Lý Chất Thải Nguy Hại số 155/1999/QĐ9-TTg trong đó tại Điều 2, Mục 2 chất thải nguy hại được định nghĩa như sau .Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác chất với chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người. Các chất thải nguy hại được liệt kê trong danh mục (phụ lục 1 của quy chế ). Danh mục do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp Trung ương qui định.